Menu
popup

Hỗ trợ

1. Câu hỏi thường gặp

Tuổi thọ trung bình của một máy lạnh gia đình là bao lâu? Nói chung, tuổi thọ trung bình của mỗi máy lạnh là 6 đến 7 năm. Điều này phụ thuộc vào cách sử dụng và công tác bảo dưỡng máy của nhân viên kỹ thuật có đủ chuyên môn.

Máy lạnh Inverter là gì? Có hiệu quả hơn máy lạnh non-Inverter thông thường hay không?
Máy lạnh Inverter là loại máy lạnh sử dụng công nghệ biến tần (inverter) nhằm làm lạnh không khí bằng cách thay đổi tần số máy nén, do đó điều chỉnh lượng môi chất để đáp ứng nhu cầu làm mát và đạt được nhiệt độ mong muốn với mức độ thay đổi nhiệt độ tối thiểu. Nhờ điều khiển nhiệt độ chính xác, tình trạng lãng phí có thể được loại bỏ. Do vậy, máy lạnh Inverter có hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn nhiều máy điều hòa thông thường.

Máy lạnh nào phù hợp với nhà của tôi?
Việc lựa chọn máy lạnh phụ thuộc vào kích cỡ của mỗi căn phòng, mục đích sử dụng, số phòng muốn sử dụng, cũng như nhiệt độ muốn cài đặt là bao nhiêu. Thường thì nên tham khảo ý kiến của nhà phân phối để tính toán tải nhiệt của căn phòng trước khi lựa chọn một loại máy lạnh thích hợp.

Việc lắp đặt loại máy dùng gas R410a và R22 có gì khác nhau không ? Tại sao công lắp máy gas R410a lại cao hơn gas R22?
Máy lạnh dùng gas R410a, phần lớn các thao tác đều giống như khi lắp đặt máy dùng gas R22. Tuy nhiên khi lắp đặt thợ chuyên môn cần phải có những thiết bị chuyên dụng riêng như bơm hút chân không, đồng hồ áp suất, van nạp.

Đặc biệt cần lưu ý các điểm sau: Máy lạnh Inverter

  • Phải đảm bảo việc ráp kín hệ thống đường ống
  • Phải dùng bơm hút chân không để hút, tối thiểu 15 phút (tuyệt đối không xử lý kiểu đuối khí như máy dùng gas R22)
  • Sau khi hút chân không phải chờ 10 phút để kiểm tra độ kín tuyệt đối
  • Do gas có áp suất cao nên phải dùng loại ống có độ dày 0,8mm
  • Hạn chế việc hàn nối ống, nếu bắt buộc phải hàn thì phải thổi khí Nitơ làm sạch ống khi hàn.
  • Nếu phải nạp gas, cần để ý đến một số khác biệt kết cấu của gas ở thể khí và lỏng, luôn nạp gas bắt đầu từ thể lỏng.
  • Dùng đồng hồ áp suất riêng cho loại gas R410a.

Tại sao trên thị trường lại có máy điều hòa dùng gas R22 và gas R410a , chúng khác nhau ở điểm gì?
Theo Nghị định Kyoto tháng 12/1997, các nước phát triến phải giảm thiểu hiệu ứng phá hủy tầng Ozon để bảo vệ môi trường. Ga R410a được phát minh ra để thay thế cho ga R22 đáp ứng được yêu cầu bảo vệ môi trường. Ga R410a khác với ga R22 là ga R410a được tạo thành từ hỗn hợp hai loại ga khác nhau vì vậy ga R410a có áp suất cao hơn loại ga R22(ga R410a còn được gọi là ga hai thành phần). Đối với các loại máy sử dụng ga R410a có hiệu suất hoạt động cao hơn. Tuy nhiên giá thành của loại dùng ga R410a cao hơn rất nhiều so với loại dùng ga R22. Một số hãng máy lạnh khi bán hàng vào thị trường các nước phát triển như EU, Nhật, Mỹ,... đều chuyến sang sản xuất các loại máy lạnh dùng ga R410a.

Mức nhiệt độ thiết lập thích hợp cho con người là bao nhiêu?
Nhiệt độ thiết lập phụ thuộc vào cảm giác thoải mái của từng người. Nhiệt độ khuyến cáo nên sử dụng là từ 22-28ºC.

Điều gì sẽ xảy ra nếu tôi không tiến hành bảo dưỡng máy?
Tuổi thọ của máy lạnh sẽ bị rút ngắn, khe hở giữa các cánh tán nhiệt sẽ bị bịt kín ,cánh quạt sẽ không hút được gió và có thể xảy ra hiện tượng rò nước. Kết quả là làm giảm hiệu suất hoạt động và làm mát của máy lạnh.

Tôi có thể đặt lọ hoa lên trên dàn nóng được không?
Không. Không được đặt bất cứ vật gì lên trên dàn nóng vì điều này có thể gây khó khăn cho nhân viên bảo dưỡng hay cũng có thể gây nguy hiểm cho những người dân sống xung quanh.

Tôi có thể đặt một thiết bị điện phía dưới máy lạnh được không?

Không nên làm như vậy do:

  • Hơi ẩm trong không khí có thể ngưng tụ ở dàn lạnh và nhỏ xuống thiết bị điện phía dưới.
  • Hiện tượng ngưng tụ có thể xảy ra ở các điểm nối ống tại dàn ngoài trong quá trình làm mát.
  • Các xung điện từ các thiết bị khác có thể gây rối loạn hoạt động của máy lạnh

Nếu phòng của tôi bị mặt trời chiếu sáng trực tiếp thì có ảnh hưởng gì đến việc lựa chọn máy lạnh không?
Có. Công suất làm mát sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, bạn có thể chọn cách lắp đặt một hệ thống máy lạnh có công suất lớn hơn cho phòng đó. Hãy tham khảo ý kiến nhân viên lắp máy để chọn công suất làm mát thích hợp.

Điều gì xảy ra nếu đèn báo tín hiệu lọc phát sáng? Chức năng của đèn này là gì? (Chỉ áp dụng cho một số máy có đèn báo)
Điều này cho biết phin lọc khí cần được vệ sinh. Đèn này cảnh báo đã đến thời gian vệ sinh bộ lọc, tùy thuộc vào môi trường sử dụng. Đèn có tác dụng nhắc nhở người sử dụng vệ sinh lọc khí. Sau khi vệ sinh, cần phải thiết lập lại đèn báo bằng cách nhấn nút tín hiệu bộ lọc trên điều khiển từ xa để tắt đèn báo đỏ.

2. Quy định và hình thức thanh toán

Quy định và hình thức thanh toán

Khi quý khách đồng ý sản phẩm và dịch vụ của Đại Việt, quý khách sẽ phải thực hiện việc thanh toán cho Đại Việt trước khi giao nhận sản phẩm. Chúng tôi có các hình thức thanh toán sau:

  • Thanh toán bằng tiền mặt.

  • Thanh toán bằng ATM hay chuyển khoản bằng ủy nhiệm chi tại các ngân hàng.

Tên tài khoản Số tài khoản Ngân hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH ĐẠI VIỆT 113 666 123456 Vietinbank - CN 10, TP.HCM
120 110 888 8888 MB Bank - CN Kỳ Đồng, TP.HCM
037 1000 178 178 Vietcombank - CN Tân Định, TP.HCM
0600 1981 1959 Sacombank - CN Tân Bình, TP.HCM
  • Thanh toán bằng thẻ tín dụng Quốc tế.

Công Ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh Đại Việt
Phòng giao dịch: Tầng 1, số 06 Trường Chinh, Phường 15, Quận Tân Bình, TPHCM
Điện thoại: 1900 63 60 98
Website: tapdoandaiviet.com.vn

3. Chính sách vận chuyển và giao nhận

chính sách vận chuyển và giao nhận

  • Đối với khu vực TP. HCM: Chúng tôi giao hàng miễn phí vận chuyển. Thời gian giao hàng trong vòng 48h kể từ khi nhận được tiền theo hình thức thanh toán 2 bên thỏa thuận (bằng đơn đặt hàng, hợp đồng hoặc giao dịch điện thoại)

  • Đối với các tỉnh thành khác: Chúng tôi sẽ giao tới địa điểm chỉ định của khách hàng (như nhà xe, ga tàu, bến tàu…) nằm trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Thời gian giao hàng trong vòng 48h kể từ khi nhận được tiền theo hình thức thanh toán 2 bên thỏa thuận (bằng đơn đặt hàng, hợp đồng hoặc giao dịch điện thoại) tại những địa điểm nêu trên.

4. Chính sách bảo hành

5. Chính sách đổi trả và hoàn tiền

1. Chính sách giá cả:

  • Chúng tôi cam kết bán giá tốt nhất có thể.
  • Chúng tôi chủ động đầu tư sản suất để cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với giá cả tốt và chất lượng cao.

2. Chính sách đổi trả và hoàn tiền:

Đổi:

  • Với máy điều hòa không khí: Chỉ đổi khi còn nguyên đai, nguyên kiện & chưa nhập hàng về đến công trình (theo thỏa thuận với nhà sản xuất).
  • Sản phẩm cơ khí chế tạo vật tư: Chỉ đổi khi chưa sản xuất, chế tạo.
  • Máy làm mát không khí bằng hơi nước: Đổi khi sản phẩm bị lỗi trong vòng 03 ngày kể từ ngày giao hàng.
  • Các sản phẩm khác theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên.

Trả:

  • Với máy điều hòa không khí: Không trả lại hàng vì nhà sản xuất không cho trả (trừ trường hợp lỗi do nhà sản xuất theo điều kiện bảo hành ghi trong phiếu bảo hành)
  • Sản phẩm cơ khí chế tạo vật tư: Chỉ trả lại khi sản phẩm bị lỗi (theo điều kiện trong phiếu bảo hành)
  • Máy làm mát không khí bằng hơi nước: Chỉ trả lại khi sản phẩm bị lỗi trong vòng 03 ngày kể từ ngày giao hàng (theo điều kiện trong phiếu bảo hành).
  • Các sản phẩm khác theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên.

Hoàn tiền:

  • Trong trường hợp khách hàng được hoàn tiền chúng tôi sẽ thanh toán trong vòng 15 ngày kể từ ngày hai bên đồng ý có biên bản xác nhận hợp pháp. Và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mỗi bên.
  • Các sản phẩm khác theo thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên.

6. Chính sách bảo mật thông tin

chính sách bảo mật thông tin

Với Slogan "Thương hiệu vì cộng đồng", Tập Đoàn Đại Việt luôn hướng tới quyền lợi của Quý Khách Hàng. Chúng tôi hiểu rằng Quý Khách Hàng rất quan tâm đến những thông tin cá nhân của mình được chúng tôi sử dụng và bảo mật ra sao? Chúng tôi cam kết những thông tin này sẽ được bảo mật hoàn toàn.

Những quy định về bảo mật sẽ được phân theo cấp độ & cụ thể, chính sách bảo mật thông tin sẽ được thể hiện chi tiết trên hợp đồng hoặc đơn đặt hàng (nếu có).

Những trường hợp thông tin không có thỏa thuận và được phép của Quý Khách Hàng thì chúng tôi có thể sử dụng vào việc Marketing như công bố trên website, hồ sơ năng lực, hồ sơ dự thầu, catalogue hoặc giới thiệu với khách hàng khác...

Những thông tin cơ bản thường được công bố là:

Tên, Địa chỉ, Ngành nghề kinh doanh, số điện thoại, email,… Đó là những thông tin chung để Tập đoàn Đại Việt có thể lên đơn hàng và hợp đồng cho Khách hàng.

Ngoài ra, những thông tin bảo mật khác như: MST, số tài khoản, CMND, giấy phép kinh doanh,... nếu chưa được sự đồng ý của khách hàng, Chúng tôi tuyệt đối không để lộ thông tin ra bên ngoài. Chỉ sử dụng vào mục đích giao dịch cho đơn hàng.

Tất cả các thông tin này được Tập đoàn Đại Việt lưu trữ nội bộ và được bảo mật nhằm giải quyết những vấn đề hậu mãi sau bán hàng và để thuận tiện cho việc chăm sóc khách hàng sau này.

Sản phẩm của Tập đoàn Đại Việt không đại trà trên thị trường cho nên chúng tôi chỉ bán hàng khi khách hàng biết rõ chi tiết sản phẩm và tham khảo sản phẩm tại Showroom của chúng tôi. Nên những thông tin cá nhân Khách Hàng đã cung cấp đều được sự đồng ý và nhất quán 1 lần (Dùng trong hợp đồng, hóa đơn giá trị gia tăng, dùng marketing trên website của chúng tôi). Nếu khách hàng cần sửa đổi thông tin cá nhân của họ trên website của chúng tôi, thì có thể liên hệ trực tiếp với nhân viên bán hàng để yêu cầu sửa đổi. Chúng tôi đảm bảo cập nhật thông tin trong vòng 1h kể từ khi nhận được thông tin sửa đổi.

Chúng tôi cũng cam kết không cố ‎‎ý tiết lộ thông tin khách hàng, không bán hoặc chia sẻ thông tin khách hàng của Đại Việt vì mục đích thương mại vi phạm những cam kết giữa chúng tôi với quý khách.

Đại Việt nhấn mạnh rằng chúng tôi rất quan tâm đến quyền lợi của Quý ‎khách hàng trong việc bảo vệ thông tin cá nhân nên trong trường hợp bạn có góp ‎ý, thắc mắc liên quan đến chính sách bảo mật của chúng tôi, vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 1900 63 60 98

Email: info@tapdoandaiviet.com.vn

Lưu ‎ ý: Chính sách bảo mật thông tin khách hàng của Đại Việt chỉ được áp dụng tại Website của Đại Việt. Nó không bao gồm hoặc liên quan đến các bên thứ ba khác đặt quảng cáo.

7. Cách tính công suất lạnh

  • Tính công suất lạnh theo kinh nghiệm:

Đây là cách tính theo kinh nghiệm được tham khảo từ các nhà sản xuất có uy tín và kinh nghiệm bản thân của những người làm về lạnh dân dụng lâu năm.

Trong phạm vi bài này, chúng tôi xin giới hạn phạm vi tính toán chỉ cho các không gian sinh hoạt gia đình.

  • Điều kiện tính toán:
    * Phòng ở gia đình : phòng khách, phòng ngủ…
    * Tường gạch dày 100mm (dày hơn càng tốt), ít bị chiếu nắng.
    * Ít cửa kính (<5% diện tích tường) và có rèm che.
    * Thiết bị trong phòng bình thường (đèn, tivi, máy vi tính…)
    * Số người : Mật độ 4m2 sàn/người.

Với các điều kiện này chúng ta có thể chọn hệ số tính toán kinh nghiệm như sau : 40-45m3­­/1HP, ­tương đương với một phòng có kích thước là 4Dx3Rx3.5C (m). Với hệ số này máy có thể làm lạnh không khí trong phòng xuống khoảng 24-25 độ C. Phòng lớn hơn thì lấy thể tích phòng chia cho hệ số 40-45m3 sẽ được công suất lạnh tương ứng.

Ví dụ: Phòng có kích thước 5Dx4Rx3C (m).
=> Thể tích phòng sẽ là : 5x4x3.3 = 66m3­­.
=> Công suất lạnh cần thiết là : 66 / 45 = 1.47HP.

Lưu ý rằng:

- Đơn vị để tính công suất lạnh là kW hoặc Btu/h. Còn đơn vị HP chỉ là công suất điện của máy nén được lắp trong máy lạnh đó. Trong lĩnh vực điều hòa cho không khí có thể quy đổi tương đương 1HP # 9,000Btu/h.

- Trong thực tế, máy điều hòa không khí 1HP chưa hẳn có công suất lạnh là 9,000Btu/h, tùy theo các hãng sản xuất mà giá trị này dao động trong khoảng 8,000-10,000Btu/h. Vì thế với cùng một thể tích và kết cấu phòng như nhau, khi lắp máy điều hòa không khí cùng một công suất HP nào đó, máy của hãng này có thể lạnh hơn hoặc kém lạnh hơn hãng khác.

- Trong các trường hợp tính tải lạnh cho các không gian khác như văn phòng làm việc, nhà hàng, hội trường, thư viện... Chúng tôi đề nghị Quý khách nên tìm đến những người có chuyên môn để tư vấn sẽ an toàn hơn.

8. Hướng dẫn sử dụng máy lạnh tiết kiệm điện

Máy lạnh (máy điều hòa không khí, máy điều hoà) chiếm trên 60% tổng điện năng tiêu thụ của tất cả các thiết bị điện trong nhà. Với một máy điều hòa không khí đang sử dụng, làm sao chúng ta biết là đang sử dụng hiệu quả hay đang lãng phí về điện? Chúng tôi xin được giới thiệu bài viết này với hy vọng sẽ giúp Quý khách hiểu cơ bản về máy điều hòa không khí và tránh được lãng phí điện.

Nguyên nhân chính gây lãng phí điện khi sử dụng máy điều hòa không khí (ĐHKK) là do cách sử dụng. Rất nhiều người chưa hiểu cách hoạt động của máy ĐHKK nên đã vô tình lãng phí điện mà không biết. Để có thể sử dụng một cách hợp lý, người tiêu dùng cần hiểu sơ qua về nguyên lý hoạt động của máy điều hòa không khí.

Hiện nay, máy điều hòa không khí dân dụng được sử dụng ở Việt Nam chủ yếu là loại 2 khối dùng máy nén thường (không thay đổi được tốc độ quay), chúng tôi xin trình bày ngắn gọn về cấu tạo và nguyên lý hoạt động của loại này.

  • Cấu tạo: Máy điều hòa không khí 2 khối gốm có: dàn lạnh, dàn nóng, ống dẫn gas lạnh nối giữa dàn nóng và dàn lạnh.
  • Dàn lạnh : đặt bên trong phòng có nhiệm vụ thu nhiệt không khí trong phòng chuyển ra dàn nóng qua đường ống dẫn gas.
  • Dàn nóng : đặt bên ngoài phòng có nhiệm vụ thải nhiệt từ dàn lạnh chuyển đến ra môi trường.

Dàn nóng gồm máy nén và quạt, là bộ phận tiêu tốn điện nhiều của máy ĐHKK, chiếm khoảng 95% toàn bộ lượng điện tiêu thụ của máy. Dàn lạnh chỉ có quạt và board điều khiển nên tiêu thụ điện không đáng kể, khoảng 5%.

Nguyên lý hoạt động máy điều hòa không khí:

  • Trong quá trình máy hoạt động, dàn lạnh chạy suốt không nghỉ, dàn nóng lúc chạy lúc nghỉ phụ thuộc vào nhiệt độ trong phòng đã đạt chưa.
  • Quạt dàn lạnh hút và thổi liên tục tạo ra sự luân chuyển và phân tán không khí lạnh đều trong phòng. Trong dàn lạnh có một cảm biến nhiệt độ của không khí nối với board xử lý tín hiệu (gọi tắt là board). Cảm biến này có nhiệm vụ cảm nhận nhiệt độ không khí hồi về dàn lạnh (đây là nhiệt độ trung bình của không khí trong phòng).
  • Khi nhiệt độ trong phòng cao hơn nhiệt độ cài đặt (là nhiệt độ cài đặt trên remote) khoảng 1-2 độ C thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy. Khi dàn nóng chạy sẽ cung cấp gas lỏng tới dàn lạnh, gas lỏng bốc hơi trong dàn lạnh và thu nhiệt không khí đi qua dàn lạnh, không khí mất nhiệt nên nhiệt độ giảm xuống. Khi nhiệt độ không khí trong phòng giảm xuống bằng nhiệt độ cài đặt thì board sẽ điều khiển ngưng dàn nóng. Quá trình làm lạnh tạm ngưng.
  • Do nhiệt độ trong phòng thấp hơn bên ngoài, nên có sự truyền nhiệt từ ngoài vào trong, cùng với các vật tỏa nhiệt bên trong làm nhiệt độ không khí trong phòng từ từ tăng lên cho đến khi cao hơn nhiệt độ cài đặt khoảng 1-2ºC (khoảng chênh lệch nhiệt độ này tùy thuộc vào thiết kế của mỗi nhà sản xuất) thì board sẽ điều khiển dàn nóng chạy lại. Quá trình làm lạnh tiếp tục.
  • Khi dàn nóng chạy, dàn lạnh mới có chức năng làm lạnh và tiêu tốn điện nhiều. Khi dàn nóng ngưng, dàn lạnh chỉ là cái quạt luân chuyển không khí trong phòng.

Với một máy ĐHKK đã lắp đặt và đang sử dụng, làm sao chúng ta biết được là đang sử dụng hiệu quả hay đang lãng phí điện? Mỗi máy ĐHKK lắp vào một phòng nào đó, khi hoạt động sẽ đạt được nhiệt độ thấp nhất nào đó. Đây là nhiệt độ cuối cùng mà máy có thể đạt được, không thể thấp hơn được. Nếu cài nhiệt độ trên remote thấp hơn nhiệt độ này thì dàn nóng sẽ chạy suốt và tiêu hao điện tối đa.

Làm sao để biết được nhiệt độ thấp nhất, cách đơn giản nhất là chúng ta cho máy chạy với nhiệt thấp nhất trên remote, khoảng 20-30 phút sau chúng ta bấm remote nâng nhiệt độ lên đến khi nào nghe tiếng “tách” trên dàn lạnh thì có thể xem đó là nhiệt độ thấp nhất mà máy có thể đạt được. Tiếng “tách” vừa nghe là âm thanh của rơ-le trên board ngắt nguồn điều khiển dàn nóng. Để sử dụng máy hiệu quả về điện chúng ta phải vận hành máy từ nhiệt độ đó trở lên.

Một phòng điều hòa không khí theo tiêu chuẩn thiết kế dùng cho sinh hoạt phải đạt nhiệt độ 24ºC. Nhiệt độ môi trường mà cơ thể con người thích nghi nhất trong khoảng 25-27ºC.

Sẽ có một số người nói rằng cài nhiệt độ ở 27ºC mà dàn nóng chạy suốt không thấy ngưng, trường hợp này nên xem lại máy có bị sự cố không hay bị bẩn hoặc thiếu công suất.

Tóm lại, để một máy ĐHKK hoạt động hợp lý thì phải cài nhiệt độ remote sao cho dàn nóng phải có lúc chạy lúc nghỉ.

Ý nghĩa của chỉ số nhiệt độ trên remote điều khiển máy lạnh:

Rất nhiều người hiểu chưa đúng về chỉ số nhiệt độ trên remote, có ý kiến cho rằng nhiệt độ remote càng thấp máy càng làm lạnh nhanh. Thật ra, máy điều hòa không khí 2 khối dân dụng trên thị trường hiện nay không có chức năng làm lạnh nhanh hơn hay chậm hơn, chỉ đơn thuần là lạnh từ từ.

Nhiệt độ cài đặt hiện trên remote là chỉ số mà người sử dụng yêu cầu máy ĐHKK làm lạnh không khí trong phòng đến nhiệt độ đó và duy trì nhiệt độ này cho đến khi có cài đặt mới. Nhiệt độ này gọi là nhiệt độ phòng.

Ngoài việc điều chỉnh nhiệt độ hợp lý, chúng ta cũng cần quan tâm đến việc bảo trì máy. Một khi dàn nóng và dàn lạnh bị bụi bẩn thì khả năng làm lạnh của máy sẽ bị giảm. Vì chúng ta biết rằng nhiệt độ trong phòng giảm xuống là do dàn lạnh thu nhiệt trong phòng chuyển ra dàn nóng và thải ra môi trường. Khi dàn lạnh bị bẩn, thì khả năng thu nhiệt giảm, khi dàn nóng bẩn thì khả năng thải nhiệt cũng giảm, cả hai trường hợp này đều làm lượng nhiệt thu được trong phòng thải ra môi trường giảm nên phòng sẽ bị kém lạnh. Bên cạnh đó, máy bị bẩn sẽ tiêu thụ điện nhiều hơn, gây lãng phí thêm và tuổi thọ máy cũng giảm.

9. Nguyên lý hoạt động của máy điều hòa không khí

Máy điều hòa nhiệt độ thu nhiệt lượng trong phòng kín rồi mang nhiệt này thải ra ngoài trời, nhờ đó mà có thể làm cho nhiệt độ trong phòng kín lạnh xuống theo nhu cầu của người sử dụng.

Nguyên lý hoạt động của máy điều hòa không khí

Nguyên lý hoạt động

  1. Trong phòng kín đặt một dàn ống, bên trong dàn ống này cho bay hơi một loại chất lỏng dễ bay hơi (gọi là ga lạnh), khi chất lỏng bay hơi trong dàn bay hơi ở nhiệt độ thấp sẽ thu nhiệt của không khí trong phòng (được quạt gió thổi qua dàn bay hơi). Không khí nóng trong phòng bị mất nhiệt sẽ lạnh đi và nhiệt độ trong phòng sẽ thấp xuống. Hơi do ga lạnh bay hơi tạo thành theo đường ống tới cửa hút của 1 máy nén và được nén lên áp suất cao, nhiệt độ cao, sau đó tới dàn ngưng tụ đặt bên ngofài phòng lạnh.
  2. Hơi nén trong dàn ngưng tụ có nhiệt độ cao nên dễ dàng truyền nhiệt cho không khí bên ngoài (được quạt gió thổi qua), còn bản thân hơi nóng bên trong dàn bị mất nhiệt sẽ ngưng tụ thành chất lỏng chảy qua đường ống mao dẫn (hoặc qua van tiết lưu) để hạ áp suất & nhiệt độ chất lỏng xuống thấp rồi đi vào dàn bay hơi trong phòng lạnh, khép kín chu trình làm việc của máy điều hòa nhiệt độ.
  3. Khi khí nén hoạt động, hơi môi chất lạnh được máy nèn lên áp suất cao và nhiệt độ cao, sau đó môi chất lạnh được đẩy đến dàn ngưng tụ. Tại dàn ngưng tụ, hơi môi chất lạnh đi vào một dãy các ống dẫn bằng đồng hoặc bằng thép đặt trong các lớp cánh tản nhiệt. Vì hơi môi chất lạnh có áp suất cao và nhiệt độ cao nên khi đi qua hệ thống ống dẫn và cánh tản nhiệt sẽ tản nhiệt cho không khí môi trường và được một quạt hút không khí nóng tản nhiệt đó đẩy ra ngoài. Hơi môi chất lạnh giải nhiệt cho không khí sẽ hạ nhiệt độ đến nhiệt độ ngưng tụ và ngưng tụ thành lỏng môi chất.
  4. Sau khi qua dàn ngưng tụ, lỏng môi chất lạnh đi vào được ống xoắn, trong quá trình đi vào được ống xoắn hơi môi chất còn dư sau khi đi qua dàn ngưng tụ sẽ hóa lỏng hoàn toàn và nhiệt độ của lỏng môi chất cũng giảm xuống do khi đi vào ống xoắn thì lưu lượng giảm nên áp suất và nhiệt độ môi chất lạnh cũng giảm.
  5. Sau khi đi qua ống xoắn, lỏng môi chất đi vào dàn bay hơi. Tại đây không khí trong phòng được quạt hút và thổi qua dàn ống dẫn lỏng môi chất đặt trong cánh tản nhiệt, khi không khí đi qua hệ thống này sẽ trao đổi nhiệt với lỏng môi chất lạnh. Lỏng môi chất lạnh nhận nhiệt của không khí đạt ngưỡng nhiệt độ sôi thì sẽ hóa hơi. Không khí sau khi thải nhiệt cho lỏng môi chất lạnh sẽ giảm nhiệt độ và được thổi vào phòng giúp làm hạ nhiệt độ của phòng. Hơi môi chất lạnh sau khi đi qua dàn bay hơi sẽ được hút về máy nén và bắt đầu lại một chu trình mới.

10. Các sự cố thường gặp của máy lạnh

Bài viết này cung cấp cho người đọc những kiến thức cơ bản nhất để xác định các nguyên nhân và hiện tượng khi máy điều hòa không khí bị sự cố.

Máy bị thiếu gas, hết gas

Máy điều hòa không khí là một hệ thống kín và gas lạnh bên trong máy là loại hóa chất rất bền không bị phân hủy trong điều kiện hoạt động của máy nên không có hiện tượng hao hụt gas. Máy chỉ thiếu gas, hết gas trong trường hợp bị rò rỉ, xì trên đường ống, tại các van, các chỗ đấu nối ống bằng rắc-co… hay trong quá trình lắp mới người lắp đặt không kiểm tra và nạp đủ gas.

Khi máy bị thiếu gas hoặc hết gas sẽ có một số hiện tượng sau:

  • Nếu bị xì hết gas máy không lạnh. Nếu bị thiếu gas máy kém lạnh.
  • Có hiện tượng bám tuyết ngay van ống nhỏ của dàn nóng.
  • Dòng điện hoạt động thấp hơn dòng định mức ghi trên máy.
  • Áp suất gas hút về máy nén thấp hơn áp làm việc bình thường (bình thường từ 65-75psi). Áp suất phía cao áp cũng thấp hơn bình thường.
  • Trong một số máy điều hòa không khí, khi bị thiếu gas board điều khiển sẽ tự động tắt máy sau khoảng 5-10 phút và báo lỗi trên dàn lạnh.

Máy nén không chạy

Máy nén (Block) được xem là trái tim của máy điều hòa không khí. Khi máy nén không chạy thì hệ thống điều hoà không khí sẽ không lạnh. Một số nguyên nhân làm máy nén không chạy:

  • Mất nguồn cấp đến máy nén: do lỗ do board điều khiển, contactor không đóng, hở mạch.
  • Nhảy thermic bảo vệ máy nén: thường do hư tụ, quạt dàn nóng yếu hoặc hư, motor máy nén không quay.
  • Cháy một trong các cuộn dây động cơ bên trong, trường hợp này có thể dẫn tới nhảy CB nguồn.

11. Thời điểm thông minh để người tiêu dùng mua máy làm mát không khí

Hàng năm cứ vào tầm tháng 3 tháng 4 thị trường làm mát, hạ nhiệt độ không khí lại tăng mạnh. Đây cũng là thời điểm thông minh mà người tiêu dùng có thể lựa chọn máy làm mát sử dụng cho nhu cầu gia đình mình. Bởi hàng loạt các mẫu mã mới ồ ạt đổ về siêu thị điện máy và các trung tâm mua sắm lớn, một phần các nhà sản xuất và phân phối đều có giá ưu đãi khi bắt đầu tung mẫu mã mới ra thị trường lúc giao mùa.

Rút kinh nghiệm những năm trước, người tiêu dùng đổ xô mua điều hòa vào đúng hè, khiến rất nhiều doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khan hiếm hàng, thậm chí, các sản phẩm cũng bị đẩy lên mức giá cao. Để mua được chiếc điều hòa như ý quả là một điều vô cùng vất vả. Đây cũng là lí do quan trọng để bạn nên mua điều hòa trong thời điểm này.

Đến với Tapdoandaiviet.com.vn - địa chỉ tin cậy cho quý vị lựa chọn máy làm mát chính hãng, chất lượng tốt, hàng mới 100%,miễn phí tư vấn lắp đặt tận nơi. Công ty bán một số dòng máy điều hòa chính hãng như: Daikin, Panasonic, Mitsubishi, Samsung, Toshiba, Sumikura, Funiki, Fujitsu...

Hiện nay, trên thị trường xuất hiện dòng máy làm mát thông minh hoạt động dựa trên nguyên lý sự bốc hơi nước đem đến môi trường thoáng mát, trong lành. Các bạn có thể tìm mua dòng máy này tại các hệ thống máy điều hòa của một số nhãn hiệu nổi tiếng như: Daikiosan, Makano

CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN LẠNH ĐẠI VIỆT

Địa chỉ: Tầng 1, số 06 Trường Chinh, Phường 15, Quận Tân Bình, TP.HCM 

Hotline: 0909 178 178

12. Chọn mua máy lạnh

Hiện nay ở nước ta, máy điều hoà nhiệt độ (mà người ta thường gọi là máy lạnh) được sử dụng khá nhiều, cho nên thị trường máy cũng khá đa dạng.

Qua bài viết này, chúng tôi chỉ giới thiệu loại máy điều hoà nhiệt độ treo tường và cửa sổ (tức là đặt máy tại một lỗ hổng như khung cửa sổ ở vách tường). Người ta sử dụng các loại máy này chủ yếu để làm giảm nhiệt độ trong phòng làm việc phòng máy hoặc nhà ở.

Thực ra máy điều hoà nhiệt độ cũng là một máy lạnh, cũng bao gồm bloc động cơ, máy nén, giàn nóng, giàn lạnh và ống mao dẫn. Máy này khác tủ lạnh ở chỗ giàn lạnh để làm lạnh không khí, và nhờ có quạt ly tâm đối lưu không khí trong phòng qua giàn lạnh được làm lạnh rồi lại đẩy vào phòng.

Bạn muốn mua một máy điều hoà nhiệt độ nhưng còn do dự chưa biết chọn loại nào cho thích hợp. Sau đây là một số chỉ dẫn cần thiết cần phải nắm rõ trước khi quyết định phải chọn mua loại nào, hoặc cách xem máy như thế nào để có thể mua được loại máy tốt, sử dụng được lâu.

Máy điều hoà nhiệt độ có hai loại:

1. Loại treo tường loại này có hai phần tách rời nhau làm thành hai bộ phận, bộ phận giàn lạnh được lắp đặt trong nhà bằng cách gắn trên tường. Bộ phận quạt và bloc máy được gắn bên ngoài nhà, hai bộ phận này thông nhau bằng một ống nhựa đặt xuyên qua một lỗ hồng nhỏ (vừa với tiết diện ống) trên tường Loại máy này thích hợp cho nhà ở, có hành lang bên ngoài (dùng để đặt bộ phận quạt và bloc máy).
2. Loại tủ đứng: loại này là một khối máy đồng nhất, nghĩa là bộ phận quạt nằm luôn trong máy chứ không tách rời như loại máy (1) ở trên. Loại này thích hợp cho nhà cao tầng. Để gắn máy này chỉ cần tạo một khung cứa sổ trên tường khi gắn máy, để bề mặt (giàn lạnh) quay vào trong phòng.

Nói chung, hai loại máy đều vận hành như nhau và mua máy nào thì tuỳ theo sở thích người tiêu dùng.

Để mua được một máy điều hoà nhiệt độ tốt, phải chú ý đến mấy điểm sau:

  • Mỗi máy điều hoà có một khả năng làm lạnh tương ứng, nghĩa là mỗi máy chỉ có khả năng điều hoà nhiệt độ cho một phòng thích hợp.
  • Khả năng điều hoà nhiệt độ của máy (khả năng làm lạnh) được xác định bằng năng suất làm lạnh của nó, tức là lượng nhiệt của máy làm lạnh được trong một đơn vị thời gian.
  • Máy có trị số năng suất làm lạnh càng lớn thì có khả năng làm lạnh nhiều hơn.

Công suất điện càng lớn thì khả năng làm lạnh cũng lớn (chú ý công suất điện chỉ mức tiêu thụ điện của máy chứ không phải năng suất làm lạnh). Trên máy thường có ghi rõ công suất điện tiêu thụ. Do đó khi không có trị số chính xác năng suất làm lạnh của máy thì có thể căn cứ vào công suất điện để phỏng đoán. Thông thường các máy điều hoà nhiệt độ cỡ nhỏ năng suất lạnh khoáng 75% công suất điện của máy.

Máy điều hoà không khí duy trì nhiệt đó trong phòng phù hợp với yêu cầu của phòng đó nên mục đích chính của máy là để phục vụ người, có thể duy trì nhiệt độ trong phòng khoảng 20oC đến 25oC (vào mùa hè). Tương ứng với nhiệt độ đó, kết hợp với độ ẩm thích hợp thì con người sẽ cảm thấy dễ chịu.

Máy điều hoà không khí dành cho việc bảo trì máy móc thì nhiệt độ chủ yếu phải đảm bảo chế độ không khí thích hợp cho loại máy móc hoặc thiết bị đó, và nhiệt độ được duy trì cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu này.

Để duy trì độ lạnh hoặc mát trong phòng, máy điều hoà phải đủ khả năng khử sức nóng ở trong căn phòng. Sức nóng này có hai loại: sức nóng sinh ra ngay trong phòng như do người do bóng đèn, do máy móc v.v... và sức nóng xâm nhập từ ngoài vào, do nhiệt độ bên ngoài cao hơn nhiệt độ trong phòng.

1. Sức nóng phát sinh từ trong phòng: Thân thể người ta luôn luôn toả ra sức nóng xung quanh mình. Lượng sức nóng tỏa nhiều hay ít tuỳ thuộc vào cường độ lao động của người đó cường độ lao động càng cao thì lượng nhiệt toả ra càng lớn.
Ví dụ: trong phòng có 10 người công nhân cơ khí làm việc, đương nhiên lượng nhiệt toả ra phải nhiều gấp đôi nhiệt của 10 người làm việc văn phòng.
Ngoài lượng nhiệt toả ra từ cơ thể con người, máy móc cũng toả ra một lượng nhiệt đáng kể. Ví dụ: trong phòng làm việc của công nhân cơ khí (thợ hàn, thợ tiện, thợ nguội v.v...) thường bố trí các loại máy móc tương ứng với công việc làm của họ, hoặc trong phòng làm việc văn phòng, các loại động cơ điện như quạt, bóng đèn, các loại máy như máy vi tính, máy in, máy fax cũng đều toả ra một lượng nhiệt tương ứng.

2. Sức nóng từ bên ngoài vào: Một phòng có gắn máy điều hoà không khí, đương nhiên nhiệt độ trong phòng bao giờ cũng thấp hơn nhiệt độ bên ngoài. Do đó khi có sự chênh lệch về nhiệt độ như vậy thì có sự truyền nhiệt từ bên ngoài vào trong phòng. Lượng nhiệt truyền vào nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai môi trường Ví dụ: nhiệt độ bên ngoài là 35oC, bên trong phòng là 15oC thì lượng nhiệt bên ngoài sẽ truyền vào nhiều hơn, ngược lại nếu vách tường phòng càng dày hoặc tường có lớp cách nhiệt tốt thì nhiệt lượng truyền vào càng ít đi.
Ví dụ:
- Truyền qua cửa sổ. Nếu cửa quay về hướng mặt trời thì lượng nhiệt truyền qua sẽ lớn hơn là cửa không quay về hướng mặt trời.
- Truyền qua vách tường: Nếu tường càng dày và có lớp cách nhiệt thì lượng nhiệt truyền qua sẽ càng ít đi. Nhiệt còn có thể truyền qua cửa ra vào hoặc sàn nhà.
Như vậy, khi muốn tính toán lượng nhiệt truyền vào phòng, bạn phải tính được diện tích cửa (ra vào, cửa sổ), diện tích vách tường ngăn, diện tích sàn nhà và nên tính theo hướng, bề dày của vách... và từ đó suy ra số lượng nhiệt có thể truyền vào phòng.

Sau hết tổng cộng tất cả lượng nhiệt toả ra trong phòng lẫn lượng nhiệt từ bên ngoài truyền vào phòng. Đó là cơ sở để bạn chọn một máy điều hòa nhiệt độ thích hợp cho căn phòng của mình.

Siêu thị điện tử Megabuy cung cấp điều hòa nhiệt độ NAGAKAWA, FUNIKI, SUMIKURA, LG. PANASONIC, DAKIN, MEDIA, FUJITSU….

13. Cách sử dụng máy lạnh tiết kiệm điện

Khí hậu môi trường ngày càng nóng lên. Nhu cầu sử dụng máy lạnh tăng lên nhưng vấn đề về chi phí tiền điện khi sử dụng khiến nhiều người tiêu dùng lo lắng. Làm thế nào để chúng ta biết được mình đang sử dụng hiệu quả hay không lãng phí tiền điện. Dưới đây là một số các vấn đề thường gặp khi sử dụng máy lạnh:

1. Tổng quan về máy:

Máy lạnh (hay còn gọi là máy điều hòa không khí) gồm 2 khối chính: dàn nóng và dàn lạnh được nối với nhau bởi ống dẫn gas lạnh.
Dàn nóng: gồm 2 bộ phận chính là quạt giải nhiệt và máy nén. Dàn nóng được đặt bên ngoài (tại các vị trí thoáng mát) để tải nhiệt từ bên trong phòng qua dàn lạnh đến dàn nóng đi ra ngoài. Dàn nóng chiếm 90% tổng lượng điện tiêu thụ của máy.
Dàn lạnh: gồm 2 bộ phận chính là board điều khiển chính nhận tín hiệu từ Remote và quạt tải nhiệt. Dàn lạnh được đặt trong phòng có nhiệm vụ thu nhiệt lượng từ bên trong phòng truyền ra ngoài qua môi chất lạnh đồng thời làm giảm nhiệt độ phòng xuống. Dàn lạnh chiếm khoảng 10% tổng điện năng tiêu thụ của máy.

2. Tầm quan trọng của việc chọn máy lạnh:

- Từ khâu chọn máy người tiêu dùng thường không kiểm tra được thực tế một số thông số kỹ thuật của sản phẩm. Dưới đây là bảng tính chi tiết công suất gần đúng để người tiêu dùng có thể tham khảo:
Công suất : P = UICosΦ
P: công suất (KW/h)
U: nguồn điện : 220 ( V )
I: Cường độ dòng điện ( A)
CosΦ: độ lệch pha giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế. (thường dao động trong khoảng 0,7 - 0,8 ).Vd: P =UICosΦ = 220V x 4A x 0,7 = 0,616 KW/h ( sản phẩm của các thương hiệu uy tín trên thị trường đạt chỉ tiêu về các thông số kỹ thuật P =UICosΦ = 220V x 5A x 0,7 = 0,77 KW/h (sản phẩm trôi nổi, không đảm bảo chất lượng).
- Theo công thức trên ta thấy hiệu điện thế U = 220 V không đổi là dòng điện chúng ta sử dụng hằng ngày. Như vậy, khi máy hoạt động thực tế tiêu hao điện năng nhiều tức là cường độ dòng điện hoạt động thực tế cao hơn cường độ chuẩn mà nhà sản xuất đưa ra. Vì vậy công suất thực tế cũng cao hơn công suất chuẩn.
- P thiết kế < P thực tế: là không tốt.
- P thiết kế >= P thực tế: là tốt nhất, ít tiêu hao điện năng.
- VD: ta có 2 máy lạnh cùng công suất: 1HP, hoạt động như nhau cùng thời điểm và không gian trong 1 giờ.Ta có bảng so sánh sau:
Sản phẩm đạt chuẩn 1 HP của các nhà sản xuất danh tiếng
Sản phẩm không đạt chuẩn 1 HP của các nhà sản xuất trôi nổi
Hiệu điện thế: U = 220V
Cường độ chuẩn
I = 4.0 A
I = 4.0 A
Cos Φ chuẩn
Cos Φ = 0.7
Cos Φ = 0.7
Cường độ sử dụng thực tế:
I = 4.0 A; I = 5.0 A
P thực tế:
P = 0.616 KW/h
P = 0.770 KW/h
P đạt chuẩn ( 0.616 KW/h) < P không đạt chuẩn ( 0.77 KW/h) => sản phẩm đạt chuẩn ít tiêu hao điện năng hơn máy đạt chuẩn 0.154 KW/h.=> Vậy những sản phẩm không đảm bảo kỹ thuật sẽ làm tiêu hao nhiều điện hơn.
Do vậy, khi chọn mua máy lạnh ta nên tìm hiểu kỹ về các thông số kỹ thuật trên máy và thông số kỹ thuật hoạt động thực tế khi máy vận hành. Lựa chọn những sản phẩm có tên tuổi trên thị trường đã đăng ký thương hiệu rõ ràng hoặc nhờ sự tư vấn qua các nhà cung cấp có uy tín để có thể chọn mua đúng sản phẩm tốt.
- Hoặc người tiêu dùng cũng có thể sử dụng những sản phẩm mới với công nghệ biến tần INVERTER (Tiết kiệm điện) vì dòng sản phẩm có cường độ dòng điện thực tế thấp hơn đến 50% cường độ dòng điện thực tế của những dòng sản phẩm khác. Vì thế tiết kiệm được điện năng tiêu thụ.

3. Thiết kế xây dựng phòng không đúng kỹ thuật dẫn đến tiêu hao điện năng nhiều:

- Sử dụng quá nhiều kính xung quanh.
- Phòng có nhiều cửa, hay khe hở.
- Ánh nắng mặt trời chiếu trực diện vào phòng.
- Sử dụng quạt hút phòng quá lớn.
- Trần cách nhiệt kém…
Dẫn đến nhiệt bên ngoài xâm nhập vào phòng nhiều hơn phòng thết kế đúng chuẩn.
Vd: cả hai phòng đều sử dụng cùng một loại máy lạnh có công suất là 1 HP, số lượng trong mỗi phòng là 3 người và tổng nhiệt lượng tỏa ra của hai phòng là như nhau.
- Phòng có cách nhiệt tốt
- Phòng không có cách nhiệt tốt
Tổng nhiệt lượng mà máy lấy đi khỏi phòng vào trong 1 giờ
9000 BTU /h
Nhiệt lượng 3 người tỏa ra trong phòng
3000 BTU /h
Nhiệt lượng bên ngoài xâm nhập vào trong phòng
2000 BTU /h
5000 BTU /h
Lượng nhiệt trong phòng mà máy lấy đi
4000 BTU /h
1000 BTU /h
Ta thấy đối với phòng cách nhiệt tốt lượng nhiệt của máy lấy đi trong phòng là 4000 BTU/h tức là nhiệt trong phòng mất đi nhiều hơn và nhiệt độ giảm nhanh hơn phòng không có cách nhiệt tốt làm cho máy hoạt động nhiều hơn dẫn đến tiêu hao nhiều điện hơn.

4. Cách điều chỉnh nhiệt độ:

Chỉnh Remote ỏ chế độ 16 - 17 độ C thường xuyên dẫn đến máy nén hoạt động thường xuyên không ngắt tiêu tốn nhiều điện năng hơn. Cách tốt nhất là cho máy chạy ở nhiệt độ này khoảng 15 - 20 phút rồi chuyển chế độ nhiệt độ 25 - 27 độ C là thích hợp.
Ngoài ra để biết mua bán, giá cả về sản phẩm Điều Hòa Nhiệt độ, Máy lạnh, xin vui lòng ghé thăm website Tapdoandaiviet.com.vn - cung cấp hàng trăm nghìn sản phẩm thiết bị đang thịnh hành hiện nay. Hãy để công nghệ phục vụ bạn và chúng tôi xin làm cầu nối.

HỖ TRỢ SẢN PHẨM

Các câu hỏi về Đại Việt của bạn? Chúng tôi ở đây để giúp đỡ.